vấn đề pháp lý
Hồng Ánh. Một trong những nguyên nhân chính khiến hoạt động đổi mới sáng tạo công nghệ chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn là vì các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng và đủ về khung thể chế, pháp lý liên quan. Do đó, đây là lúc các doanh nghiệp cần nhìn
Phương pháp phân tích và xác định vấn đề pháp lý Phân tích pháp lý. Khả năng phân tích là một đòi hỏi quan trọng nhất đối với luật sư. Bên cạnh những tố chất cần có Xác định vấn đề pháp lý. Mục đích của việc xác định câu hỏi pháp lý là nhằm tìm đúng quy định pháp luật áp dụng vào vụ
Còn nhiều vấn đề pháp lý khác có liên quan đến bất động sản khu công nghiệp, chúng tôi sẽ tiếp cận, nghiên cứu làm sáng tỏ trong thời gian tới. 2. Các quy định có liên quan đến bất động sản khu công nghiệp trong pháp luật Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi pháp lý được đặt ra khi bạn tìm cách giải quyết một vụ tranh chấp hay một vấn đề pháp lý. Trở lại vụ bà nữ thân chủ nêu ở trên, ta có thể đặt ra câu hỏi pháp lý gồm 3 yếu tố như sau:
Một số vấn đề pháp lý cần lưu ý khi khởi nghiệp. Khởi nghiệp để tạo dựng tên tuổi, hình ảnh, thương hiệu và quyết định cho mình một lối đi riêng dẫn đến đột phá, thành công là mối quan tâm của nhiều bạn trẻ hiện nay. Tuy nhiên, để đảm bảo việc khởi
Thế nhưng, nhiều người lại không am hiểu các quy định pháp lý cần có khi khởi nghiệp dẫn đến vi phạm pháp luật. Trong chương trình "Ba phút cùng luật sư" kỳ này của báo Dân trí, luật sư Nguyễn Đức Chánh, cộng tác viên THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, sẽ tư vấn cho bạn đọc
sibmocuper1980. Tư duy là tính từ chỉ những hoạt động của con người đem lại cảm giác sáng tạo và thay đổi suy nghĩ và bản chất của vấn đề thông qua hoạt động vật chất, là quá trình nhận thức đúng đắn ở trình độ cao.. 1. Khái niệm tư duy là gì ?2. Khái niệm về vấn đề pháp lý 3. Câu hỏi pháp lý 4. Phân tích một ví dụ để hiểu rõ câu hỏi pháp lý 5. Câu hỏi pháp lý được sách vở của Mỹ định nghĩa 1. Khái niệm tư duy là gì ? Tư duy là tính từ chỉ những hoạt động của con người đem lại cảm giác sáng tạo và thay đổi suy nghĩ và bản chất của vấn đề thông qua hoạt động vật chất, là quá trình nhận thức đúng đắn ở trình độ cao. Tư duy pháp lý là gì ? Là cách suy nghĩ sâu chuỗi sự vật, sự việc của nhà làm luật để tìm ra giải pháp tối ưu nhất, cho một vụ viêc tranh chấp phù hợp và đúng theo quy định của pháp vụ tranh chấp có thể ở Tòa án hoặc xẩy ra ở bắt cứ nơi nào cần đưa ra pháp luật giải quyết để có sự công bằng. Ví dụMột vụ gây gổ đánh nhau thì cần phải xem xét bên nào là bên gây sự trước ? Mỗi một vụ tranh chấp thường có nhiều yếu tố xảy ra và thường sẽ có rất nhiều vấn đề pháp lý liên quan, nhà làm luật phải sáng suốt tìm ra vấn đề nào là quan trọng, vấn đề nào là mấu chốt chính trong sự kiện pháp trình sau chuỗi sự việc và đưa ra hướng giải quyết hợp lý được gọi là Tư duy pháp lý 2. Khái niệm về vấn đề pháp lý Khi bạn phải suy nghĩ về một việc gì đó thì nó là “một vấn đề” của bạn. Ví dụ… lấy chồng! Bạn sẽ phải suy nghĩ nhiều thứ. Đó là những điều khác nhau về mặt tình cảm. Ta gọi nó là vấn đề tình cảm. Về vấn đề này ít ai đi hỏi luật sư! Một doanh nhân cũng có vấn đề của họ. Ấy là làm sao để có lợi nhuận cao khi sản xuất một sản phẩm nào đó. Đấy là vấn đề kinh doanh. Người ta không bàn với luật sư về vấn đề ấy; vì nó là vấn đề thương mại. Là luật sư, khách hàng đưa đến cho bạn một vụ việc mà họ đã làm hay định làm để hỏi ý kiến của bạn. Vụ việc họ hỏi thì đối với luật sư là vấn đề pháp lý. Nó sẽ tạo ra nhiều câu hỏi liên quan đến luật, gọi là câu hỏi pháp lý. Ví dụ một phụ nữ đến kể với bạn là thường bị ông chồng đánh, ông ta vũ phu lắm; vậy phải đối xử với ông ta như thế nào? Ly hôn được không? Vụ việc đó là một vấn đề hay một câu hỏi pháp lý đối với bạn. Nó có ba yếu tố i Ông chồng hay đánh đập vợ; ii Bị đánh đập thì ly hôn được không hay đi thưa về tội hành hạ người khác nếu muốn con cái vẫn có cha? iii Suy nghĩ để chọn thưa tội nào; tức là áp dụng luật nào? Yếu tố i được gọi là sự kiện có thể gồm những lần khác nhau bà kia bị đánh. Yếu tố ii là luật pháp điều chỉnh luật hôn nhân gia đình hay luật hình sự. Yếu tố iii là sự chọn lựa luật điều chỉnh. Sự chọn lựa đó có thể trở thành tranh chấp khi bên đối phương là người chồng có ý kiến trái ngược. Nếu luật điều chỉnh không bị tranh chấp, hay áp dụng được thì yếu tố iii trở thành giải pháp hay chế tài phạt cải tạo, cho ly hôn. Vậy một câu hỏi hay một vấn đề pháp lý thường có ba yếu tố và nó thường là một cuộc tranh chấp giữa hai bên. Hai bên này khi chưa ra tòa thì là thủ phạm và nạn nhân; lúc ở tòa thì là nguyên đơn và bị đơn. 3. Câu hỏi pháp lý Người ta phân biệt luật lệ mà bạn đã học khi còn ở trường là luật pháp trên lý thuyết. Luật pháp mà luật sư phải xem xét hay sẽ đem đến hình phạt là luật pháp trong thực tế. Công việc của bạn nằm trong lĩnh vực sau và nó thường gắn với các sự kiện. Khi còn học luật, bạn biết một quy phạm pháp luật có ba phần giả định, quy định, và chế tài. Thường bạn nhớ nhiều hai phần sau. Thế nhưng khi luật được đưa vào thực tế thì người ta chú trọng nhiều vào phần giả định. Và nó có muôn màu muôn vẻ là các vụ việc đã xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Ta sẽ gọi nó là các vụ việc. Mỗi một khách hàng đến gặp bạn có một vụ việc khác nhau. Như vậy nghĩa là phần giả định trong một quy phạm pháp luật khi đi vào thực tế sẽ trở thành đa diện, đa sắc. Và chúng được gọi là thực tại, thực tế và sự kiện. “Thực tại là những gì có thực chứ không mộng tưởng1”; hoặc là tổng thể nói chung của những gì đang tồn tại xung quanh chúng ta theo nghĩa triết học, thí dụ, một gia đình hạnh phúc. Thực tế cũng là tổng thể nói chung “những gì đang tồn tại, đang diễn ra trong tự nhiên và trong xã hội, về mặt có quan hệ đến đời sống con người2”, thí dụ, hai vợ chồng yêu nhau. Ở đây hai nghĩa này được dùng lẫn lộn với nhau, tùy ngữ cảnh. Sự kiện là một việc gì đó đã xảy ra, thí dụ, cành cây gãy rơi xuống đất. Câu hỏi pháp lý được đặt ra khi bạn tìm cách giải quyết một vụ tranh chấp hay một vấn đề pháp lý. Trở lại vụ bà nữ thân chủ nêu ở trên, ta có thể đặt ra câu hỏi pháp lý gồm 3 yếu tố như sau – Một vụ việc nhất định đã xảy ra hay sẽ xảy ra bà ấy thường bị chồng đánh. Vụ việc ấy gọi là một sự kiện, hay sự kiện pháp lý. – Một điều luật nhất định điều chỉnh sự kiện ấy Luật hôn nhân gia đình. Điều luật ấy khi được dẫn ra hay chiếu vào thì sẽ có hướng để giải đáp vấn đề của sự kiện. – Sự kết hợp giữa luật điều chỉnh với sự kiện đã tạo nên tranh cãi Bị bạo hành như thế có thể xin ly hôn được không? Hoặc bạn phải băn khoăn áp dụng như thế không biết đúng hay sai; hoặc có một chế tài phát sinh. 4. Phân tích một ví dụ để hiểu rõ câu hỏi pháp lý Một ví dụ khác để làm rõ câu hỏi pháp lý Một nhân viên đi giao hàng của công ty mình cho một cửa hàng bán lẻ. Trên đường đi người này ghé vào một tiệm sách và bị thương vì xe đụng trên đường từ tiệm sách đến cửa hàng bán lẻ. Vậy có thể áp dụng luật lao động không và nạn nhân có được coi là bị tai nạn lao động không? Ta phân tích 3 yếu tố nằm trong câu hỏi pháp lý a. i Nhân viên đi giao hàng công ty cho một cửa hàng bán lẻ; ii trên đường ghé tiệm sách; và iii bị thương vì xe đụng trên đường từ tiệm sách đến cửa hàng bán lẻ là các sự kiện pháp lý. b. Có thể dựa trên luật lao động không? là luật điều chỉnh hay luật áp dụng. c. Nạn nhân có được coi là bị tai nạn lao động không? là câu hỏi pháp lý. Trong vụ này ta thấy có ba sự kiện. Trong đó sự kiện quan trọng nhất là “bị thương vì đụng xe khi đi từ tiệm sách đến cửa hàng bán lẻ”. Sở dĩ ta nói được như thế vì mình đã suy nghĩ, đã phân tích và so sánh với các sự kiện khác. Sự kiện quan trọng nhất kia được gọi sự kiện mấu chốt SKMC. Hai sự kiện còn lại là sự kiện phụ thuộc. Trong TDPL người ta xem xét các sự kiện khác nhau trong nội vụ để tìm ra SKMC. Từ SKMC người ta sẽ đặt được câu hỏi pháp lý. Và nó sẽ là câu hỏi mấu chốt CHMC. 5. Câu hỏi pháp lý được sách vở của Mỹ định nghĩa Để so sánh, câu hỏi pháp lý được sách vở của Mỹ định nghĩa là “… Một điểm riêng rẽ, chắc chắn và quan trọng; nó là một vấn đề mà bên này xác định, nhưng bên kia phủ nhận. Khi một sự kiện được một bên nêu trong đơn khởi kiện nhưng bị bên kia bác bỏ trong bản ý kiến phúc đáp thì sự kiện đó trở thành một câu hỏi giữa hai bên”. Câu hỏi có hai thứ về pháp lý “issue of law” và về sự kiện “issue of fact”. Bạn thấy định nghĩa này chú trọng vào yếu tố iii ta nêu ở trên. Khi học ở Mỹ, đọc câu định nghĩa này rồi mà tôi vẫn còn “bơi ná thở” vì chưa biết hết các yếu tố của CHPL. Vì thế ở cuối Phần này tôi dành một chương riêng đưa ra các vụ án để các bạn nắm CHPL cho chắc. Vì TDPL trình bày ở đây được du nhập từ Mỹ và được cải biến ít nhiều cho phù hợp với hoàn cảnh của ta nên tôi nêu ở đây các khái niệm và từ ngữ tương đương ở Mỹ có liên quan đến các điều ta học. “Câu hỏi pháp lý” thì người Mỹ nói là “legal issue”. Từ ngữ “câu hỏi” không thôi là “issue” hay “question”. Từ “issue” hay được sử dụng trong một vụ tranh chấp và dùng ở tòa; còn “question” hay dùng trong văn bản hoặc nói chuyện. “Đi tìm câu hỏi pháp lý” thì tiếng Anh là “spotting the isue” hay “pick up the issue”. “Câu hỏi mấu chốt” là “key issue”. Ở Mỹ hay Anh, việc chánh án làm khi soạn bản án được gọi là “legal reasoning” tư duy pháp lý. Luật sư tham dự một phần lớn trong đó đưa giải pháp và đề nghị biện pháp nên việc luật sư làm được gọi là “thinking like a lawyer” hay “lawyering skill” suy nghĩ kiểu của luật sư, tài ba của luật sư. Luật sư và sinh viên luật ở Mỹ thường chỉ nói đơn giản là “legal issue” câu hỏi pháp lý hay “key issue” câu hỏi mấu chốt. Tuy nhiên, họ lại có các khái niệm pháp lý rất chi tiết vì thừa hưởng văn hóa của người Anh. Mà ở Anh, vào những thập kỷ lập quốc đầu tiên, khi ra tòa hai bên không có luật nào để chiếu vào1; họ đã phải cãi nhau để tìm chân lý; khi cãi muốn thắng thì phải phân tích, tách biệt sự kiện ra càng nhiều càng tốt. Khi du nhập những từ ngữ hoặc khái niệm trên vào sách này, tôi chia “câu hỏi pháp lý” legal issue thành nhiều loại để chúng ta dễ luận giải cho nhau sau này. Vậy câu hỏi pháp lý ở sách này được chia thành – Câu hỏi pháp lý kết luận CHKL; – Câu hỏi pháp lý mấu chốt key issue – CHMC; – Câu hỏi pháp lý phụ thuộc CHPT. Để cho gọn, tôi bỏ cụm từ “pháp lý” đi, do vậy quy ước viết tắt như trên. Cách tìm tòi các câu hỏi trên chính là TDPL sẽ được trình bày trong “Cách tư duy pháp lý” Để có thể đi sâu hơn, chúng ta cần hiểu các từ ngữ giống nhau; tôi lấy thêm thí dụ sau để làm việc đó. Bạn lái xe đụng vào người khác. Trong việc này có ít ra bốn chi tiết, mà ta sẽ gọi là sự kiện bạn, cái xe, cách đi, và nạn nhân. Về bạn, bạn có bằng lái không và có đi đúng luật không. Đó là hai sự kiện. Nếu bạn có bằng lái thì việc đi đúng luật hay không cách đi là sự kiện quan trọng và được gọi là SKMC, các sự kiện khác là sự kiện phụ thuộc SKPT. Về chiếc xe, cũng có vài sự kiện, có giấy đăng ký không, thắng có tốt không, vận tốc bao nhiêu… Tùy theo việc cãi nhau là về điểm nào mà điểm đó trở thành SKMC, những cái còn lại là sự kiện phụ thuộc. Sự kiện mấu chốt tạo nên CHMC; sự kiện phụ thuộc tạo nên CHPT. Gọi như thế là để phân biệt thôi chứ mỗi cái có thể bị hoán đổi cho nhau khi ta suy nghĩ. Đụng xe vào người khác mà bạn có phải đền hay không thì câu hỏi đó được gọi là câu hỏi kết luận CHKL. Từ CHKL ta mới đi tìm SKMC và CHMC. Tất cả các cụm từ được in nghiêng là những cụm từ sẽ được dùng nhiều khi TDPL và chúng ta cần thống nhất cách hiểu.
Hoạt động tư vấn pháp luật là một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi một quá trình lao động trí óc. Hiện nay, có nhiều hoạt động tư vấn pháp luật khác nhau, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực đất đai là một hoạt động phổ biến và rất đa dạng, người tư vấn cần có các kĩ năng nhất định và kiến thức chuyên sâu để giúp khách hàng bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình. Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực đất đai là việc người tư vấn giải đáp pháp luật về các quan hệ mà người yêu cầu tư vấn yêu cầu trong lĩnh vực dân sự và đưa ra ý kiến, cách thức giải quyết cho một tình huống cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi cho người được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lí. Với bài viết sau đây Luật Quang Huy sẽ tiến hành giải đáp vấn đề Các vấn đề pháp lý trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sauDanh mục tài liệu tham khảoLuật đất đai năm luật Dân sự năm định Số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết luật đất đai năm thuế thu nhập cá nhân năm công chứng năm đang xem Vấn đề pháp lý là gì Anh chị với tư cách là chuyên gia tư vấn về hợp đồng làm việc tại công ty luật Tín Phát, hãyHãy xác định những vấn đề pháp lý mấu chốt cần làm rõ trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông Tuấn để làm cơ sở cho việc soạn thảo Dự thảo hợp đồng chuyển soạn thảo Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hùng và ông dung1 Xác định những vấn đề pháp lý mấu chốt cần làm rõ trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông TuấnXác định những vấn đề pháp lý mấu chốt cần làm rõ trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông TuấnNhững vấn đề pháp lý mấu chốt trong giao dịch chuyển nhượng giữa ông Hùng và ông Tuấn Thực chất của việc xác định vấn đề pháp lý của vụ việc là nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và thấu đáo hồ sơ của khách hàng và tìm ra những vấn đề mấu chốt cần giải quyết. Quá trình tìm ra vấn đề pháp lý là quá trình người tư vấn đặt một chuỗi các câu hỏi pháp lý có tính liên kết với nhau, câu hỏi pháp lý này sẽ làm nảy sinh câu hỏi pháp lý kế tiếp. Khi xác định vấn đề pháp lý, nên xuất phát từ các câu hỏi mà khách hàng muốn người tư vấn giải đáp. Vấn đề pháp lý của hồ sơ thường là câu hỏi pháp lý mà câu trả lời sẽ giúp giải đáp được nguyện vọng của khách hàng. Từ quá trình tiếp xúc khánh hàng và quá trình nghiên cứu hồ sơ tài liệu, ta nhận thấy rằng vấn đề pháp lý mấu chốt của vụ việc này là việc “Đảm bảo tính hợp pháp và phòng ngừa rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hùng và ông Tuấn”. Vậy để giải quyết vấn đề pháp lý trên cần phải trả lời những câu hỏi pháp lý sau Thứ nhất, về tư cách chủ thể Ông Tuấn bên chuyển nhượng là cá nhân chuyển nhượng? Hộ gia đình chuyển nhượng? Hay là tài sản chung của vợ chồng?Nếu là cá nhân thì ông có đủ năng lực hành vi dân sự hay không?Nếu là hộ gia đình thì có bao nhiêu thành viên trong hộ gia đình? Có bao nhiêu thành viên đã thành niên? Có bao nhiêu thành viên chưa thành niên?Nếu là tài sản của vợ chồng thì đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Thứ hai, hình thức của hợp đồng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải đăng ký vào sổ địa chính. Thứ ba, đối tượng của hợp đồngđối tượng là quyền sử dụng đất, cần làm rõHiện trạng sử dụng đất? Nguồn gốc đất ở đâu? Loại đất? mục đích sử dụng đất? thời gian sử dụng đất? diện tích đất?Tình trạng pháp lý của đất? có tranh chấp không? Được cấp GCNQSDĐ chưa? Có giấy tờ gì liên quan đến đất không? Địa chỉ đất? thửa đất ở vị trí nào? ở bản đồ nào?Có tài sản gắn liền với đất không? Nếu có thì tài sản đó là gì? nhà, chương trình xây dựng?, diện tích xây dựng trên đất? đã đăng ký quyền sở hữu chưa? Nếu chưa thì có giấy phép xây dựng không?.Quyền sử dụng đất có bị kê biên để đảm bảo thi hành án không? Thứ tư, giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán Giá 5 tỷ đồng. Phương thức thanh toán hình thức chuyển khoản hay thanh toán trực tiếp? Thanh toán một lần hay nhiều lần? Giao các chứng từ sau khi sang tên trước bạ. Thứ năm, quyền và nghĩa vụ các bên Đối với ông TuấnNghĩa vụ giao đầy đủ các giấy tờ?; giao đúng thời hạn?; Bàn giao đất trên thực địa đúng diện tích?, đúng hiện trạng?, đúng thời gian?.Quyền nhận tiền đúng số tiền, thời gian, phương thức thanh toán theo thỏa thuận. Đối với ông HùngNghĩa vụ giao tiền đúng số tiền, thời gian, phương thức thanh toán theo thỏa thuận?.Quyền nhận đầy đủ các giấy tờ về đất đúng thời gian. Nhận đất trên thực địa đúng diện tích, hiện trạng, đúng thời hạn. Thứ sáu trách nhiệm do vi phạm hợp đồngNếu bên nào không thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận sẽ phải chịu trách nhiệm gì?Căn cứ xác định vi phạm hợp đồng?Hậu quả pháp lý của việc vi phạm hợp đồng? Thứ bảy, phạt vi phạm hợp đồngCăn cứ phạt vi phạm hợp đồng?Mức phạt vi phạm hợp đồng?Phương thức phạt vi phạm hợp đồng? Thứ tám, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng Thời điểm do các bên thỏa thuận? Thời điểm hợp đồng được công chứng? Thời điểm đăng ký vào sổ địa chính?Soạn thảo Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hùng và ông Tuấn Kĩ năng soạn thảo hợp đồng Yêu cầu khi soạn thảo hợp đồng Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải đảm bảo sự chính xác không sử dụng từ lóng, từ nhiều nghĩa để gây ra những nhầm lẫn đáng kể, cụ thể, rõ ràng, đầy đủ ý nghĩa. Đảm bảo được đúng các thông tin, các yêu cầu của khách hàng và phù hợp với quy định của pháp luật các thông tin và yêu cầu của khách hàng có thể được thể hiện trực tiếp bằng miệng khi khách hàng đến gặp người tư vấn, có thể được thể hiện rõ trong phiếu yêu cầu của khách hàng theo mẫu đã được soạn sẵn của các trung tâm tư vấn. Phải tiên liệu được những rủi ro có thể phát sinh từ hợp đồng cho khách hàng rủi ro này có thể phát sinh từ nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Người tư vấn phải dự đoán trước để đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng không bị xâm phạm. Soạn thảo Dự thảo hợp đồngCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc—————…………., ngày ….. tháng ….. năm……..HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTSố ……../HĐCăn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số ……../2015/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;Các căn cứ pháp lý bên chúng tôi gồmBÊN CHUYỂN NHƯỢNG– Ông/Bà………………………………………………………………………………………………………….– Sinh ngày ………………./………………../………………………………………………………– Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số …………….Cấp ngày …../ ……./………Tại …………………………………………………………………………………………………………………..– Quốc tịch đối với người nước ngoài………………………………………………………………..– Số tài khoản nếu có ………………. Tại ngân hàng …………………………………………– Mã số thuế……………………………………………………………………………………………………..BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG– Ông/Bà………………………………………………………………………………………………………..– Sinh ngày ………………./………………../………………………………………………………– Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số …………….Cấp ngày …../ ……./……….Tại …………………………………………………………………………………………………………………..– Quốc tịch đối với người nước ngoài………………………………………………………………..– Số điện thoại…………………………………………………………………………………………………..Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ ghi thông tin về cá nhân. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là nhiều người thì ghi thông tin cụ thể của từng cá nhân nhận chuyển nhượng. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là vợ và chồng hoặc Quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng theo quy định pháp luật thì ghi thông tin của cả vợ và chồng. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì ghi thông tin của tổ chức.Các vấn đề pháp lý trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đấtHai bên đồng ý thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các thỏa thuận sau đâyĐiều 1. Thông tin về thửa đất chuyển nhượngQuyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng đối với thửa đất theo……………………….………………………………………………………………………………………………………………………..Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ….Đặc điểm cụ thể của thửa đất như sau– Tờ bản đồ số…………………………………………………………………………………………………..– Địa chỉ thửa đất………………………………………………………………………………………………– Diện tích ……………./………m2 Bằng chữ…………………………………………………. – Hình thức sử dụng+ Sử dụng riêng ………………. m2+ Sử dụng chung ……………… m2– Mục đích sử dụng……………………………………………………………………………………………– Thời hạn sử dụng…………………………………………………………………………………………….– Nguồn gốc sử dụng…………………………………………………………………………………………Những hạn chế về quyền sử dụng đất nếu có……………………………………………………..Các chỉ tiêu về xây dựng của thửa đất như sau– Mật độ xây dựng…………………………………………………………………………………………….– Số tầng cao của công trình xây dựng…………………………………………………………………– Chiều cao tối đa của công trình xây dựng…………………………………………………………..– Các chỉ tiêu khác theo quy hoạch được duyệt……………………………………………………..Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đấta Đất đã có hạ tầng kỹ thuật nếu là đất trong dự án đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng;b Đặc điểm nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất …………….nếu có.Điều 2. Giá chuyển nhượngGiá chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này là …………..đồng bằng chữ đồng Việt Nam.Có thể ghi chi tiết bao gồm– Giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất………………………………………………………….– Giá trị chuyển nhượng hạ tầng kỹ thuật…………………………………………………………….– Giá trị bán/chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất hoặc tài sản khác gắn liền với đất – Tiền thuế VAT………………………………………………………………………………………………..Điều 3. Phương thức thanh toánPhương thức thanh toán……………………………………………………………………Các thỏa thuận khác……………………………………………………………………………Điều 4. Thời hạn thanh toánThanh toán 1 lần hoặc nhiều lần do các bên thỏa 5. Bàn giao đất và đăng ký quyền sử dụng đấtBàn giao quyền sử dụng đấta Việc bàn giao quyền sử dụng đất được các bên lập thành biên bản;b Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất kèm theo quyền sử dụng đất– Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;– Bản sao các giấy tờ pháp lý về đất đai……………………………………………………………….– Các giấy tờ khác theo thỏa thuận………………………………………………………………………c Bàn giao trên thực địa……………………………………………………………………………………Đối với trường hợp chuyển nhượng đất trong dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng đất có hạ tầng Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật về cấp điện, cấp và thoátnước……..Đăng ký quyền sử dụng đấta Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật đểđăng ký quyền sử dụng đất cho Bên nhận chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyềntheo quy định của pháp luật nếu là chuyển nhượng đất trong dự án;b Trong thời hạn ………. ngày kể từ ngày hợp đồng này được ký kết, Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;c Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm phối hợp với Bên chuyển nhượng thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;Thời điểm bàn giao đất trên thực địa…………………………………………………………………Các thỏa thuận khác……………………………………………………………………………………….Các bên có thể thỏa thuận để Bên nhận chuyển nhượng tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, trong trường hợp này, Bên chuyển nhượng phải bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.Điều 6. Trách nhiệm nộp thuế, lệ phíVề thuế do Bên ………………………….. nộpVề phí do Bên …………………………….. nộpCác thỏa thuận khác……………………………………………………………………………………….Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của các bênQuyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượngQuyền của bên chuyển nhượng theo Điều 38 Luật Kinh doanh bất động sảna Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;b Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;c Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra;d Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;đ Các quyền khác…………………………………………………………………………………………….Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sảna Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;b Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng;c Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận;d Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;đ Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;e Các nghĩa vụ khác…………………………………………………………………………………………Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượngQuyền của bên nhận chuyển nhượng theo Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sảna Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng;b Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;c Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng;d Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra;đ Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn giao đất từ bên chuyển nhượng;e Các quyền khác…………………………………………………………………………………………….Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sảna Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;b Bảo đảm quyền của bên thứ ba đối với đất chuyển nhượng;c Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;d Xây dựng nhà, công trình xây dựng tuân thủ đúng các quy định pháp luật và quy hoạch được duyệt;đ Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;e Các nghĩa vụ khác………………………………………………………………………………………….Điều 8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồngBên chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy định sau…………….Bên nhận chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy định sau…….Điều 9. Phạt vi phạm hợp đồngPhạt bên chuyển nhượng khi vi phạm hợp đồng theo Khoản 1 Điều 8 của hợp đồng này như sauPhạt bên nhận chuyển nhượng khi vi phạm hợp đồng theo Khoản 2 Điều 8 của hợp đồng này như sau…………………………………………………………………………………………….Điều 10. Các trường hợp chấm dứt hợp đồngHợp đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau– ………………………………………………………………………………………………………………………– ………………………………………………………………………………………………………………………Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng– ………………………………………………………………………………………………………………………– ………………………………………………………………………………………………………………………Xử lý khi chấm dứt và hủy bỏ hợp 11. Giải quyết tranh chấpTrong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì thống nhất chọn Tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo quy định của pháp 12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồngHợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ………… hoặc có hiệu lực kể từ ngày được công chứng chứng nhận hoặc được UBND chứng thực đối với trường hợp pháp luật quy định phải công chứng hoặc chứng thực.Hợp đồng này được lập thành ….. bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ….. bản, …. bản lưu tại cơ quan thuế,…. và …… bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với nhà và công trình./.Xem thêm Vì Sao Cần Sử Dụng Hợp Lí Tài Nguyên Thiên Nhiên Là Gì ? Vai Trò Nguồn Tài Nguyên Thiên NhiênBÊN CHUYỂN NHƯỢNGKý, ghi rõ họ tên, chức vụ người ký và đóng dấuBÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNGKý, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức thì đóng dấu và ghi chức vụ người ký Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề Các vấn đề pháp lý trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Nếu trong quá trình giải quyết còn gì thắc mắc bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.
Những vấn đề pháp lý liên quan Đại diện theo uỷ quyền Người đại diện theo ủy quyền là người thông qua văn bản ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền, là người nhân danh và vì lợi ích của người ủy quyền để xác lập, thực hiện các giao dịch. Vậy pháp luật hiện hành quy định các vấn đề pháp lý liên quan đến đại diện theo ủy quyền như thế nào, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau SỞ PHÁP LÝ -Bộ Luật dân sự 2015 -Luật doanh nghiệp 2020 DIỆN THEO ỦY QUYỀN niệm Theo khoản 1, Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 quy định Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân sau đây gọi chung là người đại diện nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác sau đây gọi chung là người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. cứ xác lập quyền đại diện theo ủy quyền Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền Như vậy đại diện theo ủy quyền tức là việc người đại diện là người sẽ nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập thực hiện các giao dịch trong phạm vi được ủy quyền. trường hợp được đại diện theo ủy quyền Các trường hợp đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 như sau “1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.” hạn đại diện theo ủy quyền Đối với đại diện theo ủy quyền thì thời hạn đại diện được xác định dựa theo văn bản ủy quyền. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau a Theo thỏa thuận; b Thời hạn ủy quyền đã hết; c Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; d Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; đ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; e Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật dân sự 2015, tức là điều kiện người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện; g Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được. vi đại diện theo ủy quyền Thông qua văn bản ủy quyền, người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi nội dung ủy quyền. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. quả pháp lý của hành vi đại diện theo ủy quyền Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối. diện theo ủy quyền quy định trong Luật doanh nghiệp 2020 Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì người đại diện theo ủy quyền trong doanh nghiệp có 02 loại Người đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức Đối với người đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật Khoản 3, Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rằng Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây a Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp; b Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đối với người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây a Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020; b Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác; c Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền. Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline hoặc gửi email để được Luật sư tư vấn chi tiết.
Vấn đề pháp lý là gì? Phân tích và xác định vấn đề pháp lý? Lấy ví dụ, xác định một vấn đề pháp lý cần được giải quyết. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ và xác định các vấn đề pháp lý, chúng ta cần tìm hiểu và phân tích các vấn đề pháp lý khi nghiên cứu hồ sơ và giải quyết vụ việc. Vậy để hiểu rõ hơn về Vấn đề pháp lý là gì? Phân tích và xác định các vấn đề pháp lý? Cùng theo dõi bên dưới. Luật sư tư vấn pháp lý Trực tuyến qua tổng đài Như chúng ta đã biết, vai trò của pháp luật là rất quan trọng. Đây là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích và quy định. hướng nhà nước. Chẳng hạn, Hiến pháp 2013, Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, Luật Thương mại 2005, Luật Đất đai 2013, Thực tế trong cuộc sống hàng ngày chúng ta được nghe nói nhiều đến pháp luật và hơn hết chúng ta ai cũng hiểu pháp luật là gì dù là chi tiết, cụ thể hay chung chung. Có một thuật ngữ được sử dụng trong nghiên cứu chuyên sâu về pháp lý, đó là “pháp lý”. “Legal” và “law” nghe có vẻ giống nhau, nhưng chúng có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau Thuật ngữ pháp lý được nhắc đến nhiều nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó, cụ thể pháp lý là việc lập luận và áp dụng các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành để từ đó đưa ra lập luận, lập luận. phải tuân theo pháp luật hoặc cũng có thể là những giá trị pháp lý bắt nguồn từ một sự việc, hiện tượng trong xã hội. Khi có pháp luật thì sẽ dẫn đến sự xuất hiện của pháp luật, và không bao giờ có chuyện xuất hiện pháp luật dẫn đến xuất hiện pháp luật. Thông thường, khi gặp sự việc cần phải xem xét, nghiên cứu và tìm ra hướng giải quyết, chúng ta thường gọi đó là vấn đề. Ví dụ như vấn đề nước bẩn, vấn đề trẻ em chậm phát triển, vấn đề hạn mặn ở miền Tây, Như vậy dựa vào những căn cứ chúng tôi đã đưa ra ở trên, có thể thấy rằng một vấn đề pháp lý là những điều mấu chốt, những câu hỏi, vấn đề cần được tranh luận hoặc cần được giải quyết theo hình thức pháp lý của vấn đề. . Vấn đề nào không được tiếp cận và giải quyết theo đúng hình thức pháp luật thì không được gọi là vấn đề pháp lý. Để giải quyết một vấn đề pháp lý thì cần phải kiểm chứng quy định pháp luật có liên quan thì mới có thể giải quyết được. Nếu khi giải quyết một vấn đề pháp lý mà không có luật liên quan hướng dẫn thì dù giải quyết được vấn đề đó cũng không thể coi là vấn đề pháp lý. Để hiểu thêm về pháp luật, chúng ta hãy thử hình dung các vấn đề pháp lý liên quan đến thành lập doanh nghiệp, tức là vấn đề thành lập doanh nghiệp được nghiên cứu dưới góc độ các quy phạm pháp luật. Hay đó là một vấn đề pháp lý về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là những vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dưới góc độ các quy định của pháp luật về vấn đề đó. Hoặc nó cũng có thể là + Căn cứ quy định của pháp luật trong BLDS 2015, khái niệm “Người chưa thành niên”, khái niệm “Người được bảo lãnh”,… là những khái niệm pháp lý do nhà lập pháp xây dựng. + Giá trị pháp lý của Hiệp định Giơnevơ 1954 về Việt Nam là các quyền dân tộc cơ bản và quyền dân tộc tự quyết của nhân dân Việt Nam. + Giá trị pháp lý của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 là Nhà nước chỉ không công nhận chứ không còn cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Mọi vấn đề cần được đi theo đúng hướng và đó cũng là một trong những yếu tố có thể xác định tên của vấn đề. Một vấn đề có thể có nhiều giải pháp. Chẳng hạn, cùng một sự việc về hạn hán, xâm nhập mặn của người dân miền Tây, nhưng nếu chọn cách giải quyết vấn đề trên dựa trên các quy định của pháp luật về mức kinh phí hỗ trợ và biện pháp hỗ trợ cho người dân vùng lũ, chống hạn, mặn sẽ khác so với khi chúng ta dựa vào sự hiểu biết, kiến thức về nguyên nhân và cách khắc phục hậu quả của hạn hán rừng ngập mặn. 2. Phân tích, xác định vấn đề pháp lý Khả năng phân tích là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với luật sư. Để có thể trở thành luật sư ở một số nước như Mỹ, Anh, Đức, một cá nhân cần phải có tố chất “chuyên nghiệp”. Bên cạnh những phẩm chất cần thiết trước khi được đào tạo, luật sư sau khi được đào tạo cần có khả năng phân tích vấn đề. Các yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý mà luật sư đề xuất luôn tiềm ẩn trong đó sự phức tạp và thường xuyên ở trạng thái “có vấn đề”, “có tranh chấp”. phải gỡ một cuộn rối”, để “gỡ rối” luật sư cần xem nó “rối” như thế nào, ở đâu và gỡ như thế nào? Quá trình phân tích là quá trình luật sư luôn phải đặt câu hỏi để làm sáng tỏ sự thật của sự việc. Không dừng lại ở đó, việc phân tích hồ sơ vụ án luôn được đặt trong môi trường tri thức nghề nghiệp, là sự hiểu biết của luật sư về các quy định của pháp luật và thực tế áp dụng các quy định đó. Phương pháp phân tích vụ việc, nói một cách đơn giản hơn, là cách luật sư tiếp cận để “bung” ra thông tin vụ việc, đặt ra những câu hỏi do tự mình cắt nghĩa những câu hỏi đó với những định hướng nghề nghiệp cụ thể. thân hình. Có một số cách tiếp cận thường được luật sư sử dụng + Phân tích trên cơ sở diễn biến của sự việc. + Phân tích theo vấn đề + Phân tích theo yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý của khách hàng có thể khách hàng đặt câu hỏi cụ thể Trong quá trình phân tích, luật sư không tránh khỏi bị giới hạn bởi những thông tin, tài liệu khách hàng cung cấp hoặc những thông tin, chứng cứ khách hàng cung cấp có mâu thuẫn, không rõ ràng và nếu chỉ căn cứ vào hồ sơ thì không giải thích được. Trong những trường hợp như vậy, luật sư cần phải suy luận và giải thích dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của luật sư, nhưng sẽ đầy đủ hơn và tốt hơn nếu luật sư kiểm tra suy nghĩ của mình với người khác. bên trong – khách hàng của họ để làm rõ các câu hỏi và mối quan tâm. Xác định các vấn đề pháp lý Mục đích của việc xác định câu hỏi pháp lý là tìm ra quy định pháp luật chính xác áp dụng cho vụ việc của khách hàng. Một câu hỏi pháp lý bao gồm ba yếu tố i một hoặc nhiều tình tiết chính; ii các vấn đề pháp lý; iii luật áp dụng”. Tình tiết chính là những sự kiện chủ yếu, quan trọng phản ánh nội dung, tính chất pháp lý của vụ án. trong tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần thì sự kiện quan trọng là việc các bên ký kết hợp đồng và việc một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên cạnh những mốc thời gian quan trọng phản ánh bối cảnh chính của vụ việc, còn có những sự kiện phụ có giá trị bổ sung, góp phần hoàn thiện nội dung vụ việc của khách thể. Một vấn đề pháp lý là một vấn đề được khái quát hóa từ bối cảnh của vụ án thường được thể hiện dưới dạng một đề xuất đã nêu, cần được luật sư đánh giá. Chẳng hạn, trong tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, Bên nhận chuyển nhượng cho rằng Bên chuyển nhượng đã vi phạm nghĩa vụ hoàn tất các thủ tục pháp lý để ghi nhận tư cách cổ đông của Bên nhận chuyển nhượng. trong Sổ cổ đông của Công ty. Vấn đề pháp lý có thể đặt ra là “Bên chuyển nhượng có bắt buộc phải hoàn tất các thủ tục pháp lý để ghi nhận tư cách cổ đông của bên nhận chuyển nhượng vào Sổ cổ đông của Công ty hay không?” Khi đã xác định được vấn đề pháp lý trọng tâm, luật sư sẽ trả lời câu hỏi Luật nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh và giải quyết vấn đề pháp lý đã xác định? Thông thường Luật sư sẽ xác định các câu hỏi pháp lý và bám sát các tình tiết có trong bối cảnh vụ việc bằng kiến thức pháp luật, kinh nghiệm chuyên môn để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh từ vụ việc. Để quy trình này đạt hiệu quả cao, luật sư cần thực hiện tuần tự, cẩn trọng từ những bước đầu tiên của quy trình nghiên cứu vụ việc, phân tích vụ việc và xác định vấn đề, bởi đây là chuỗi liên kết. liên quan mật thiết và liên kết chặt chẽ với nhau. Trong một số trường hợp, câu hỏi pháp lý của vụ việc khá sát với đề xuất, câu hỏi do chính thân chủ nêu ra. Ngoài ra, có những trường hợp phát sinh nhiều vướng mắc pháp lý khác nhau cần giải quyết nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Chuyên mục Bạn cần biết Nhớ để nguồn bài viết Vấn đề pháp lý là gì? Phân tích và xác định vấn đề pháp lý? của website
vấn đề pháp lý